Phân chia hành chính Châu Đốc (tỉnh)

Năm 1901

Tổng Thành Tín (誠信, nguyên là các làng nằm dọc hai bờ kênh Vĩnh Tế thuộc huyện Hà Dương và phần còn lại của huyện Hà Âm) gồm 5 làng: Vĩnh Điều, Vĩnh Gia, Vĩnh Lạc, Vĩnh Quới, Hưng Nhượng).[2]

Tổng Quy Đức (nguyên là các làng dọc bờ nam kênh Vĩnh Tế trước thuộc huyện Hà Dương, gồm 5 làng: An Nông, An Thạnh, Phú Thạnh, Nhơn Hòa, Thới Sơn.

Tổng Thành Ý (nguyên là đất huyện Hà Dương) gồm 8 làng: Tà Đảnh, Thuyết Nạp, Trát Quan, Tu Tế, Văn Giáo, Vĩnh Trung, Xuân Tô, An Cư.

Tổng Thành Ngãi (nguyên là đất thuộc huyện Hà Dương) gồm 8 làng: Ba Chút, Bích Trì, Bôn Ca, Châu Lăng, Lê Huất, Lương Đô, Phi Yên, Trầm Văn.

Tổng Thành Lễ (誠禮, nguyên là đất huyện Hà Dương) gồm 6 làng: An Tức, Đôn Hậu, Giai Âm, Nam Qui, Phi Cấm, Tri Tôn.

Tổng Thành Tâm (nguyên là đất huyện Hà Dương) gồm 4 làng: Cô Tô, Nam Chỉ, Ngôn Nạp, Ô Lâm.

Tổng Châu Phú (nguyên là đất huyện Tây Xuyên) gồm 21 làng: Châu Phú, Khánh An, Khánh Bình, Khánh Hội, Nhơn Hội, Phú Hội, Vĩnh Hội; Vĩnh Hội Đông, Vĩnh Khánh, Vĩnh Tế, Vĩnh Ngươi, Vĩnh Trường, Vĩnh Hưng, Phước Hưng, Đa Phước, Mỹ Đức, Kacoi, Kacoki, Lama, Sbâu, Hà Bao.

Tổng An Lương (nguyên là đất các huyện Tây Xuyên và Đông Xuyên) gồm 18 làng: Bình Long, Bình Mỹ, Bình Thạnh Đông, Hòa Hảo, Hòa Lạc, Khánh Hòa, Vĩnh Hậu, Vĩnh Lộc, Vĩnh Phong, Vĩnh Thạnh Trung, Thạnh Mỹ Tây, Phú Hữu, Hưng Nhơn, Hiệp Xương, Đồng Đức, Châu Giang, Phum Soài, Katambong.

Tổng An Thành (nguyên là đất huyện Đông Xuyên) gồm 12 làng: Long Khánh, Long Sơn, Long Thuận, Long Phú, Phú Thuận, Phú Lâm, Phú Hội Đại, Phú An, Tân An, Vĩnh Hòa, Vĩnh Xương, Vĩnh Xuyên.

Tổng An Phước (nguyên là đất tỉnh Định Tường và một phần huyện Đông Xuyên) gồm 12 làng: An Long, An Bình, Bình Thạnh, Bình Phú, Tân Long, Tân Hội, Tân Huế, Tân Quới, Tân Thành, Thường Lạc, Thường Phước, Thường Thới.

Năm 1939

Quận Châu Thành có 3 tổng:

  • Tổng An Lương gồm 10 làng: Bình Long, Bình Mỹ, Bình Thạnh Đông, Hiệp Xương, Hòa Lạc, Hưng Nhơn, Katambong, Khánh Hòa, Thạnh Mỹ Tây, Vĩnh Thạnh Trung
  • Tổng An Phú gồm 11 làng: Kacoki, Tân Hội, Khánh An, Khánh Bình, Nhơn Hội, Phú Hữu, Phum Soài, Vĩnh Lộc, Phước Hưng, Phú Hội, Vĩnh Hội Đông
  • Tổng Châu Phú gồm 10 làng: Châu Phú, Đa Phước, Hà Bao, Mỹ Đức, Châu Giang, Vĩnh Phong, Vĩnh Tế, Vĩnh Ngươn, Vĩnh Hậu, Vĩnh Trường.

Quận Tân Châu có 2 tổng:

  • Tổng An Lạc gồm 3 làng: Hòa Hảo, Phú An, Phú Lâm
  • Tổng An Thành gồm 8 làng: Long Khánh, Long Phú, Long Sơn, Long Thuận, Phú Thuận, Tân An, Vĩnh Hòa, Phú Vĩnh.

Quận Hồng Ngự có 2 tổng:

  • Tổng Cù Lao Tây gồm 3 làng: Tân Huề, Tân Long, Tân Qưới
  • Tổng An Phước gồm 8 làng: An Bình, An Long, Bình Thạnh, Tân Hội, Tân Thành, Thường Lạc, Thường Phước, Thường Thới.

Quận Tịnh Biên có 3 tổng:

  • Tổng Quy Đức gồm 4 làng: An Nông, An Phú, Thới Sơn, Nhơn Hưng
  • Tổng Thành Tín gồm 2 làng: Vĩnh Gia, Lạc Qưới
  • Tổng Thành Ý gồm 5 làng: Thuyết Nạp, Văn Giáo, Vĩnh Trung, Xuân Tô, Yên Cư.

Quận Tri Tôn có 3 tổng:

  • Tổng Thành Ngãi gồm 5 làng: Ba Chúc, Bồn Tai, Châu Lang, Lê Huất, Lương Phi
  • Tổng Thành Tâm gồm 2 làng: Cô Tô, Ô Lâm
  • Tổng Thành Ý gồm 3 làng: Tà Đảnh, Trác Quan, Tú Tề.

Năm 1970

Quận An Phú gồm 11 xã: Đa Phước, Khánh An, Khánh Bình, Nhơn Hội, Phú Hội, Phú Hữu, Phước Hưng, Vĩnh Hậu, Vĩnh Hội Đông, Vĩnh Lộc, Vĩnh Tường.

Quận Châu Phú gồm 15 xã: Bình Long, Bình Mỹ, Bình Thạnh Đông, Châu Giang, Châu Phong, Châu Phú, Hiệp Xương, Hòa Lạc, Hưng Nhơn, Khánh Hòa, Mỹ Đức, Thạnh Mỹ Tây, Vĩnh Ngươn, Vĩnh Tế, Vĩnh Thạnh Trung.

Quận Tân Châu gồm 9 xã: Hòa Hảo, Long Phú, Long Sơn, Phú An, Phú Lâm, Phú Vinh, Tân An, Vĩnh Hòa, Vĩnh Xương.

Quận Tịnh Biên gồm 10 xã: An Nông, An Phú, Ba Chúc, Lạc Qưới, Nhơn Hưng, Tân Khánh Hòa, Thới Sơn, Vĩnh Điều, Vĩnh Gia, Xuân Tô.

Quận Tri Tôn gồm 12 xã: An Cư, An Hảo, An Lạc, An Túc, Cô Tô, Lệ Tri, Lương Phi, Ô Lâm, Tri Tôn, Tú Tề, Văn Giáo, Vĩnh Trung.